Đá khô – CO2 rắn, còn được gọi là “cardice”là dạng rắn của carbon dioxide .
Tổng quang về đá khô – CO2 rắn
Nó được sử dụng chủ yếu như một chất làm mát. Ưu điểm của nó bao gồm nhiệt độ thấp hơn so với nước đá và không để lại bất kỳ dư lượng nào. Nó rất hữu ích cho việc bảo quản thực phẩm đông lạnh.
Đá khô ở nhiệt độ -78.5 ° C (-109.3 ° F) ở áp suất khí quyển Trái đất. Điều này làm cho CO2 rắn nguy hiểm dễ bị bỏng lạnh. Đá khô không phải là rất độc hại, nhưng việc thải ra ngoài nó có thể gây ra hiện tượng tăng áp.
Đá khô là dạng rắn của carbon dioxide (CO2). Một phân tử bao gồm một nguyên tử cacbon đơn liên kết với hai nguyên tử oxy . Đá khô không màu, không cháy, có mùi chua chua và có thể giảm độ pH của dung dịch khi hòa tan trong nước , tạo thành axit cacbonic (H2CO3 ).
Sản xuất đá khô – CO2 rắn
Đá khô thường được sản xuất theo ba dạng tiêu chuẩn:
Các khối lớn
Hình trụ nhỏ (5/8 hoặc 1/2 inch)
Hình trụ nhỏ xíu (đường kính 1/8 inch)
Các ứng dụng
Thương mại
Việc sử dụng CO2 rắn phổ biến nhất là để bảo quản thức ăn. Nó thường được sử dụng để đóng gói các vật phẩm phải giữ lạnh hoặc đông lạnh. Chẳng hạn như kem hoặc mẫu sinh học, mà không cần sử dụng làm mát cơ học.
Đá khô có thể được sử dụng để bắt giữ và ngăn ngừa hoạt động của côn trùng trong các thùng chứa kín và các sản phẩm ngũ cốc. Vì nó làm thay thế oxy, nhưng không làm thay đổi khẩu vị hay chất lượng của thực phẩm. Vì lý do tương tự, nó có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm các loại dầu thực phẩm và chất béo không bị ôi.
Khi CO2 rắn tan trong nước, sự bay hơi được đẩy nhanh, và tạo ra sương mù. Điều này được sử dụng trong việc tạo hiệu ứng sương mù trong sân khấu.
Đôi khi nó được sử dụng để đông lạnh và loại bỏ mụn cóc.
Đá khô – CO2 rắn có thể được sử dụng làm mồi để bẫy côn trùng, do sự hấp dẫn của chúng đối với carbon dioxide.
Các viên đá khô – CO2 rắn nhỏ có thể được sử dụng để dập lửa
Công nghiệp
CO2 rắn phun được sử dụng để làm sạch khuôn cao su
CO2 rắn có thể được sử dụng làm vật liệu giảm tiếng ồn xe hơi. Làm giảm sự đóng băng trong các đường ống để nâng cấp.
CO2 rắn cũng rất hữu ích cho việc tách khí dễ cháy ra khỏi bể chứa. Sự thăng hoa của các viên đá khô bên trong một thùng chứa trống và thông hơi làm cho khí CO 2 bốc hơi mang theo hơi dễ cháy.
Khoa học
Trong phòng thí nghiệm có thể được sử dụng để ngăn chặn sự mất nhiệt trong quá trình oxy hóa Swern .
“Bom đá khô – CO2 rắn ” là một thiết bị dạng khí cầu sử dụng đá khô trong một bình chứa kín như chai nhựa . Nước thường được thêm vào để tăng tốc độ thăng hoa của CO2 rắn . Khi CO2 rắn tăng cao, áp suất tăng, làm cho chai vỡ ra gây ra tiếng ồn lớn mà bạn có thể tránh được khi nút cao su 3 thay thế trục vít trên nắp để tạo ra một tên lửa nước với một chai hai lít .
Trong bài viết này, công ty CP Dưỡng khí ĐN xin giới thiệu đến quý khách hàng ứng dụng và việc sản xuất khí công nghiệp cơ bản ( Axetylen, Hydro, Nito, Oxy và Argon)
Axetylen được tạo bởi phản ứng hóa học của Canxi cacbua với nước; Hydro được hình thành thông qua điện phân nước; Nito, oxy, argon thì được sản xuất từ không khí thông qua việc chưng cất phân đoạn.
Ứng dụng của khí công nghiệp:
Các loại khí công nghiệp khác nhau được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau, nhưng chủ yếu trong công nghiệp thì tập trung vào nhóm cơ khí, thực phẩm, điện tử. Cụ thể được giới thiệu ngắn gọn như dưới đây
Ứng dụng của khí Axetylen- C2H2
Axetylen chủ yếu được sử dụng trong việc hàn và cắt kim loại
Ứng dụng của khí Hydro- H2
Hydro- H2 chủ yếu được sử dụng trong tinh chế, xử lý kim loại và trong chế biến thực phẩm để làm Margarine ( một loại bơ được làm từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật)
Ứng dụng của khí Nito- N2
Nito có rất nhiều ứng dụng và được dùng rất phồ biến trong công nghiệp
Dùng làm môi chất lạnh vì nó được dùng như một loại khí trơ ( thực tế Nito không phải khí trơ). Nó được dùng để làm lạnh trong nhiều quy trình sản xuất công nghiệp trong ngành thực phẩm.
Dùng để gia nhiệt xử lý kim loại
Dùng làm môi trường bảo vệ vật chất vì nếu không vật chất đó có thể bị oxy hóa ở không khí bình thường. Ví dụ như được bơm vào trong gói bim bim ( snack)
Dùng để làm lạnh nhanh các thiết bị công nghiệp. Hoặc dùng làm chất làm đông thực phẩm.
Ứng dụng của khí Oxy- O2
Khí oxy được dùng để làm oxy hóa một số thành phần không cần thiết trong thép
Dùng trong ngành thực phẩm, ngành y tế
Dùng trong hàn cắt oxy- Axetylen.
Ứng dụng của khí Argon- Ar
Argon cũng là một loại khí khó phản ứng hóa học giống như khí Nito nên thường được sử dụng làm môi trường bảo vệ vật chất khỏi bị oxy hóa. Chủ yếu dùng trong hàn cắt kim loại, bảo vệ kim loại nóng khỏi bị oxy hóa.
Sản xuất khí công nghiệp
Việc sản xuất khí công nghiệp sẽ được miêu tả ngắn gọn như bài viết dưới đây. Nhưng trước tiên hãy cùng xem độ tinh khiết của thành phẩm trong bảng này.
Loại khí
Độ tinh khiết (%)
Tạp chất
Axetylen
99.5
NH3, không khí
Hydro
99.999
O2
Nito
99.999
Ar, O2
Oxy
99.5
N2, H2O, Ar, CH4
Argon
99.999
N2, O2, H2O
Sản xuất khí Axetylen
Axetylen được sản xuất từ phản ứng hóa học giữa nước và canxi cacbua ( CaC2), phản ứng như sau:
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
Một bình chứa kín được được bơm đầy canxi cacbua bột, và một dây chuyền di chuyển mang chất rắn này cho vào một lò phản ứng cao ba mét. Phản ứng xảy ra tự phát để trộn khí và khí axetylen được hình thành sẽ đi qua 1 bể nước đến lò chứa khí. Việc bổ sung nước vào lò phản ứng được làm bằng tay. Nếu sản xuất khí trở nên quá nhanh thì người ta làm chậm phản ứng bằng việc thêm nhiều nước, làm giảm nhiệt độ và do đó tốc độ phản ứng. Axetylen chảy từ thùng chứa khí qua một loạt các khay có chứa chủ yếu ferric clorua để loại bỏ các tạp chất như hydrogen sulfide, phosphine và ammonia.
Sau đó khí đi qua bình chứa canxi clorua( CaCl2) khô nhắm hấp thụ nước. Tiếp theo khí được nén đến 20 bar, rồi lại đi qua bình chứa canxi clorua một lần nữa để hấp thụ phần độ ẩm còn sót lại. Cuối cùng nó được chiết nạp vào chai chứa sẵn axeton (C3H6O) để đảm bảo an toàn trong lưu trữ, vận chuyển và sử dụng.
Phần bã dư thừa sau phản ứng ( Ca(OH)2) sẽ được bên môi trường xử lý. Bã này đôi khi có thể được sử dụng để làm giảm độ PH của nước.
Sản xuất khí Hydro- H2
Hydrogen được sản xuất bằng điện phân nước. Nước được sử dụng trước tiên được chưng cất và sau đó đi qua một số cột trao đổi ion để loại bỏ các chất gây ô nhiễm chất khoáng. Nước sau đó được bơm vào các ngăn điện phân có chứa kali hydroxit. Các hydroxit hoạt động như một chất điện phân vì vậy nó không bị tiêu hao, do đó, trong khi các ngăn cần phải liên tục được cấp nước thì hiếm khi cần thêm hydroxit. Sự điện phân xảy ra ở điện áp thấp nhưng điện thế tương đối cao trong bể chứa bằng thép có điện cực nickel plated trong dung dịch với trọng lượng riêng 1,225 Hai loại khí này được thu gom trong các đường ống riêng. Oxy chỉ đơn giản là thông hơi khí quyển, trong khi hydro được xử lý thêm. Nó được nén đến 172 bar và làm nóng đến 90oC (nén chỉ tự nó nóng lên khoảng 70oC) và truyền qua hỗn hợp palladium và alumina. Bất kỳ tạp chất oxy được xúc tác giảm xuống nước, nhưng khí có nhiệt độ đủ cao để ngăn chặn việc ngưng tụ này và khử hoạt chất xúc tác. Khí này sau đó được làm khô trên một hỗn hợp alumina và silica gel sau đó đi qua một bộ lọc khí,nén và bơm vào bình hoặc thùng chứa.
Chưng cất phân đoạn không khí để sản xuất khí công nghiệp
Thành phần chủ yếu của không khí thường trong môi trường chúng ta đang sống là khí Nito và oxy. Ngoài ra còn có các khí hiếm và một số hỗn hợp khí khác. Nito, Oxy và Argon chủ yếu được tách ra dựa vào điểm sôi khác nhau và các tạp chất khác đều được loại bỏ trước khi đem đi phân phối sử dụng.
Loại khí
% thể tích
Điểm sôi (°C)
Nito- N2
78.08
-196
Oxy- O2
20.95
-183
Argon- Ar
0.93
-186
Cacbon đi ô xít- CO2
0.035
-78
Neon- Ne
0.00182
-246
Heli- He
0.00052
-269
Krypton- Kr
0.00011
-152
Xenon- Xe
0.00009
-108
Hydro- H2
0.00005
-253
Nito oxit- N2O
0.00005
-88
Nước- H2O
lên đến 4
100
Việc tách khí chủ yếu gồm hóa lỏng không khí, sau đó là chưng cất phân đoạn. Nito có điểm sôi thấp nên dễ bay hơi hơn Oxy và Argon. Hơi nước và CO2 cần được loại bỏ, và Oxy cũng cần được loại ra khỏi hỗn hợp khí. Còn những tạp chất còn lại thì không cần vì hàm lượng của nó rất ít và nó lại là khí trơ. Vài nguyên lý cơ bản được liệt kê như sau:
• Khi nén không khí lại, nó trở nên nóng hơn. • Khi khí nén được khuếch đại qua và van mở, nó trở nên mát hơn. • Khi không khí được khuếch đại trong tua bin, nó hoạt động trên các rotor và làm nguội nhanh gấp mười lần so với sự khuếch đại thông thường • Khi một hỗn hợp của chất lỏng cân bằng với dạng khí của nó,khí trên chất lỏng giàu hơn đối với các loại khí dễ bay hơi hơn (nghĩa là chất lỏng có độ sôi thấp hơn thì hóa hơi nhiều hơn). • Điểm sôi của chất lỏng thấp hơn ở áp suất thấp hơn.
Tại các nhà máy sản xuất khí công nghiệp, không khí được thu từ bầu khí quyển và đi qua hàng loạt các giai đoạn nén làm tăng áp suất lên khoảng 6 bar như đẳng nhiệt càng tốt, nhiệt độ cuối cùng là ~ 30oC. Để giữ nhiệt độ giảm, không khí được truyền qua máy làm mát nước sau mỗi chu kỳ nén ba vòng đầu tiên. Sau giai đoạn thứ 5 khí nén đi qua một bộ làm mát trực tiếp, nghĩa là nó tiếp xúc với nước làm mát. Sau đó nó đi qua một bộ trao đổi nhiệt có thể đảo ngược của một thiết kế tổ ong nơi mà chất làm mát, chảy trong một ống khác và ngược lại, là khí nitơ lạnh ở -167 o C và áp suất 0,5 atm từ cột phân tách. Nhiệt độ không khí tại điểm giữa là ~ -105oC và -165oC khi nó xuất hiện. Trong quá trình này carbon dioxide và hơi nước bị đóng băng từ luồng không khí vào bề mặt lạnh. Để ngăn chặn băng này làm tắc đường ống thì dòng chảy được đảo ngược mỗi 12 phút, nghĩa là dòng nitơ lạnh chảy thông qua đường ống dẫn không khí và ngược lại. Dòng chảy Nitơ áp suất thấp loại bỏ băng và chất rắn CO2. Hỗn hợp khí nén tiếp theo đi vào khối trao đổi nhiệt chính. Khối này có ống cho một số dòng khí khác nhau. Chất làm mát của khối này là chất thải N2 và O2 từ phân tách cột và 10% dòng không khí được lấy từ gần đáy của cột phân đoạn thấp hơn. Dòng khí 10% thoát ra từ bộ trao đổi nhiệt chính đi qua tua bin giãn nở và làm lạnh đến -162 o C bằng cách làm việc trên cánh quạt rotor khi nó trải qua một áp suất giảm từ 6 đến 0.5 atm. Tuabin này điều khiển máy phát và điện được đưa trở lại lưới điện quốc gia. Điều này tiếp tục làm mát không khí sau đó trở lại với trao đổi nhiệt. Sau khi đi qua bộ trao đổi nhiệt, không khí đã được làm mát đến ngay trên điểm sương và đi vào đáy của cột phân đoạn đầu tiên và phân đoạn thấp hơn.
Chưng cất phân đoạn khí công nghiệp
Không khí lỏng được chưng cất phân đoạn để tách nitơ theo nguyên tắc thứ 4 đã đề cập trước đó. Bộ phận tách không khí bao gồm hai cột (thấp hơn và trên), trong đó một số lượng lớn các chưng cất liên tiếp và ngưng tụ có thể được thực hiện trên cơ sở liên tục. Các cột chứa một loạt các khay kim loại ngang, mỗi hộp chứa một số lỗ nhỏ và hai đường ống dẫn đến khay dưới đây. Chất lỏng được giữ trên các khay trong khi bọt khí bốc lên qua các lỗ với vận tốc đủ để ngăn không cho chất lỏng nhỏ lại. Hơi đưa vào khay từ bên dưới là nóng hơn chất lỏng trên khay, với kết quả là một số hơi ngưng tụ và một số hơi nước bốc hơi và tăng lên khay phía trên. Hơi bay hơi từ mỗi khay là giàu hơn ni tơ so với chất lỏng còn lại. Do đó, khi chúng tôi tiến hành các cột cả các pha lỏng và hơi trở nên phong phú trong nitơ, trong khi nồng độ oxy tăng lên về phía dưới của cột. Các cột dưới cùng với ~ 25 khay hoạt động ở sáu áp lực khí quyển và sản lượng chất lỏng tại đáy ở nhiệt độ -180oC có chứa oxy từ 30 đến 35%. Đây là chạy trốn, thông qua thông qua một van mở rộng gây ra một áp lực giảm xuống 0.4 atmospheres và chạy vào phía trên cột với ~ 75 khay khoảng hai phần ba đường lên. Gần như thuần khiết oxy lỏng thu được tại đáy của cột trên ở -180 o C. Chất lỏng này được chia bởi các bức tường mỏng từ đầu của cột dưới. Bởi vì cột dưới được chạy ở áp suất cao hơn nhiệt độ này là đủ thấp để ngưng tụ ni tơ khí ở đầu cột dưới kể từ lúc sáu khí quyển áp suất điểm sôi của nitơ là -177oC (nguyên lý 5). Do đó chất lỏng nitơ có chứa <10 vpm2 oxy được thải ra ở đầu cột dưới và nhiệt trao đổi nguyên nhân gây ôxy tăng lên trên cột. Một số ni tơ lỏng này chạy ra để lưu trữ trong khi phần còn lại đi qua một van mở rộng vào phía trên của trên cột. Nitơ khí liên tục rút khỏi đỉnh của cột này tại -193oC, được sử dụng trong các bộ trao đổi nhiệt như mô tả trước đây và sau đó thải ra không khí. Nhà máy sản sinh oxy ở độ tinh khiết rất cao, trong khi một lượng nhỏ oxy ban đầu trong không khí đi vào chất thải với nitơ. Nếu một cột giai đoạn duy nhất được sử dụng, 40% oxy sẽ bị mất. Oxy sau đó được loại bỏ khỏi dòng argon bằng phản ứng xúc tác Pd với hydro, và sau đó độ ẩm từ quá trình này được lấy ra với alumina đã sẵn sàng để chiết nạp vào chai.
Dưỡng khí Đà Nẵng cung cấp Khí Acetylen tinh khiết trong các bình thép chứa dung dịch Acetone 14 lít, 40 lít
– Áp suất nạp C2H2 : 25bar ± 3 – Khí Acetylene tinh khiết 99.6% đến 99.8% dùng trong công nghiệp – Khí Acetylen tinh khiết 99.8 đến 99.998% trong phân tích, môi trường
– Valve ( van) Bình khí Acetylene tinh khiếtlà van ngược, kích thước bằng van bình gas công nghiệp, – Đồng hồ điều áp( đồng hồ acetylene) Yamato, Tanaka, Harris, Jadon – Khí Acetylen tinh khiết, bình khí acetylen nhỏ 14 lít Khí Acetylen + khí Oxy hàn cắt kim loại. Hiện nay khí Acetylen chủ yếu được dùng cho quá trình hàn (Oxy – Acetylen), còn quá trình cắt được sử dụng phổ biến nhất là cắt gas (Oxy – gas). – Khí acetylen là chất độc, xốc. – Khí Acetylen có nguồn từ đất đèn (calcium carbide) thường chứa nhiều tạp chất nhưng cũng rất dễ cháy ( được ựng dụng để hàn – cắt). – Khí Acetylen ngậm Acetone cho đến khí được xả van sử dụng (Acetylen hòa tan trong dung dịch aceton). Áp suất nạp 25bar,
DAGASCO cung cấp khí CO2 tinh khiết, bình khí Co2 tinh khiết toàn quốc giá rẻ, bình khí co2 99.99%, bình khí CO2 tinh khiết trong thực phẩm, khí CO2 trong y tế, CO2 lỏng trong công nghiệp hàn, Khí CO2 hóa lỏng, Bình Co2 giá rẻ
* Bình khí CO2 tinh khiết 10 Lít – Thể tích 10 lít, Áp suất sử dụng 150 Bar, – Chứa trung bình 5 – 6 kg CO2 lỏng tinh khiết – Áp suất bình CO2 sau khi nạp đầy khoảng 70 đến 90 Bar – Kiểm định đóng trên chai 3 năm đối với chai đóng lần thứ 2 trở lên và 5 năm đối với chai mới – Van ( valve) CO2: QF-2C sử dụng cho Đồng hồ (reagulator ) CO2 – Khí CO2 tinh khiết từ 99,8 đến 99.99% sử dụng trong y tế, phân tích, khoa học, thực phẩm….. * Các thể tích khác: bình khí Co2 14 lít, 20 lít, 40 lít, 47 lít, 50 lít ( Liên Hệ) * Bình khí CO2 tinh khiết 40 Lít mới 100% – Thể tích 40 lít, chứa 25 kg Co2 lỏng tinh khiết, Áp Suất 70 đến 90 Bar – Kiểm định 5 năm (TT Kiểm Định III cấp), Khí Co2 đạt chuẩn do trung tâm phân tích thí nghiệm cấp! – Khí CO2 99.6 đến 99.8 % sử dụng trong hàn Công nghiệp (Sắt thép) – Khí CO2 > 99.9% sở dụng trong khoa học, thực phẩm….. + Bình Khí CO2 tinh khiết > 99.99 nhập khẩu Singapore, Đức, thể tích 47, 50 lít, CO, CQ, MSDS đi kèm
Khí Nito tinh khiết, bình khí ni tơ tinh khiết, bán khí nito, bán khí nito tinh khiết, nito lỏng, khí nito hóa lỏng trong nghiên cứu, y tế…
* Vỏ bình khí Nito mới 100% thể tích 40 lít, 47 lít, 50 lít xuất xứ Trung Quốc, nạp khí Nito tinh khiết với giá vừa phải phục vị công nghiệp, hàn cắt, luyện kim, xả đường ống, chữa cháy…. Bình khí kiểm định an toàn 5 năm trung tâm kiểm định II
+ Bình Nito nhỏ đã qua sử dụng Nhật Bản, thể tích 10 đến 20 lít cho khách hàng dùng số lượng ít, khu vực nhỏ, đi công trình, nạp khí Nito tinh khiết 99.999% tại Xưởng.
+ Bình Nito tinh khiết 99.9995 % ( 5.5 ) đến 99.9999 % nhập khẩu Singapore và Đức dùng trong khoa học, y học, thể tích 47 và 50 lít, áp suất 200 Bar, chứa tương đương 10 m3 khí, Có CO, CQ, MSDS đi cùng sản phẩm.
* Ni tơ lỏng tinh khiết:
Khí Nito Hóa lỏng ở nhiệt độ thấp – 197°C Nito Lỏng chứa trong Bình chứa nito chuyên dụng. DAGASCO bán nito lỏng tinh khiết 99.99% theo yêu cầu khách hàng, bình chứa nito lỏng YSD các loại từ 3 lít đến 200 lít
Khí Oxy tinh khiết, bình khí Oxygen tinh khiết, bán khí oxy tinh khiết 99.999%, bình Oxy tinh khiết 5.5, bình Oxy tinh khiết nhỏ.
Công ty Cổ phần Dưỡng Khí Đà Nẵng – Dagasco bán ra thị trường bình khí Oxy tinh khiết phục vụ nghiên cứu, phân tích, công nghệ cao, y học.
+ Khí Oxy tinh khiết tiêu chuẩn dùng trong y tế, oxy thở, hỗ trợ sự sống, thủy sản
+ Khí Oxy hàn cắt, khí Oxy gió đá, có độ tinh khiết 99.8 đến 99.998%
* Bình khí Oxy tinh khiết xuất xứ Singapore:
– Thể tích 50 và 47 lít
– Áp suất Nạp khí: 200 Bar
– Khí Oxy tinh khiết: 99.995 đến 99.9999%
– Chứng chỉ CO, CQ, Hướng dẫn sử dụng MSDS đi kèm sản phẩm.
* Bình Khí Oxy tinh khiết thể tích nhỏ hơn: 10 lít, 14 lít, 20 lít.
– Áp suất nạp khí: 150 Bar
– Khí Oxy tinh khiết: 99.9995%
– Thể tích khí chiếm khoảng: 1.5 đến 3m3 khí Oxy tinh khiết
* Bình khí Oxy mới 100%, thể tích 40 lít, chiếm 6m3 khí Oxy tinh khiết
– Kiểm định an toàn 5 năm do trung tâm kiểm định II cung cấp.
Khí argon tinh khiết, bình khí argon tinh khiết, bán khí argon tinh khiết 99.999%, bình argon tinh khiết 5.5, bình argon tinh khiết nhỏ.
Công ty Khí Sài Gòn bán Ra thị trường Bình khí Argon tinh khiết phục vụ nghiên cứu, phân tích, công nghệ cao, y học.
* Bình khí argon tinh khiết xuất xứ Singapore: – Thể tích 50 và 47 lít – Áp suất Nạp khí: 200 Bar – Khí Argon tinh khiết: 99.995 đến 99.9999% – Chứng chỉ CO, CQ, Hướng dẫn sử dụng MSDS đi kèm sản phẩm.
* Bình Khí Argon tinh khiết thể tích nhỏ hơn: 10 lít, 14 lít, 20 lít.
– Áp suất nạp khí: 150 Bar – Khí Argon tinh khiết: 99.9995% – Thể tích khí chiếm khoảng: 1.5 đến 3m3 khí argon tinh khiết * Bình khí argon mới 100%, thể tích 40 lít, chiếm 6m3 khí Argon tinh khiết – Valve tiêu chuẩn: QF-2D, áp suất nạp khí 150 Bar, – Kiểm định an toàn 5 năm do trung tâm kiểm định II cung cấp.
Giải pháp cấp khí oxy lỏng bằng bình lỏng XL45 (DPL175) chứa 175 lít Oxy lỏng
Cấp oxy lỏng bằng bình lỏng dùng trong nhà xưởng cơ khí, Máy cắt CNC, .v.v..
ỨNG DỤNG:
Khí Oxy hóa lỏng có màu xanh nhạt, oxy lỏng có tỷ trọng 1.141 g/cm3 (1.141 kg / L) và đông lạnh tại đóng băng cứng tại điểm 50,5 K (-368,77 ° F; -222,65 ° C) và điểm sôi (trạng thái lỏng) 90,19 K (-297,33 ° F, -182,96 ° C) ở 101,325 kPa (760 mmHg). Oxy lỏng có tỷ lệ hóa khí 1:861 ở điều kiện tiêu chuẩn (100 kPa) và 20 ° C (68 ° F), và cũng chính vì điều này, nó được ứng dụng trong một số máy bay thương mại và quân sự nhằm mục đích duy trì và cung cấp lượng khí ổn định để thở.
Với sản phẩm Cung cấp khí oxy lỏng cho mục đích công nghiệp và ứng dụng công nghiệp, chúng tôi đã phát triển sản phẩm này dựa trên nguyên lý về bồn chứa và hệ hóa hơi trao đổi nhiệt tự nhiên, thay vì đó chúng tôi sử dụng bình chứa oxy lỏng loại nhỏ có thể di chuyển được và kết hợp với dàn hóa hơi loại nhỏ, cung cấp phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng.
Bằng kinh nghiệm thực tế và đã được nhiều khách hàng tin dùng và khai thác một cách có hiệu quả với hệ thống này của chúng tôi. Tuy giá trị không lớn nhưng đã thay đổi căn bản trong tư duy sản xuất của khách hàng, cũng như tiết kiệm và hiệu quả hơn trong chi phí sản xuất so với việc sử dụng chai khí 40 lít khí áp suất cao vốn đã không phù hợp và mất an toàn trong lao động sản xuất.
Với nhu cầu tiêu thụ của khách hàng >15 chai khí oxy/ngày và sản xuất tập trung và liên tục, Quý khách hàng nên ứng dụng và áp dụng vào sản xuất, sẽ mang lại hiệu quả ngay trong thời gian đầu sản xuất và ứng dụng thử nghiệm hệ thống này.
Hệ thống bao gồm :
Bình XL45 hoặc DPL175 lít chứa 175kg sản phẩm khí oxy lỏng, tương đương 24 chai kí oxy cao áp 40L
Bình LPG loại 12kg hoặc 48kg hoặc hệ thống bồn cấp cố định
Dàn hóa hơi loại công suất từ : 10~30m3/h
Ống dây mềm dẫn oxy lỏng đến dàn hóa hơi
Ống dây mền dẫn khí sau hóa hơi và bộ chia
Hệ thống cung cấp cho các thiết bị chủ yếu như :
Máy cắt kim loại CNC
Mỏ cắt hơi, mỏ thổi
Rùa cắt, Các hệ thống đầu đốt sấy, và nung .v.v…
TÍNH NĂNG VÀ MÔ TẢ
Nhằm mục đích thay thế cho các sản phẩm cấp khí oxy bằng các loại chai chứa áp suất cao như loại chai cao áp 40 lít. Hiện nay Công ty chúng tôi đã phát triển thành công hệ thống cung cấp khí oxy công nghiệp và Y tế từ bình chứa lỏng siêu lạnh DPL175 (XL45), với mục đích cấp khí ở dạng lỏng sau đó chuyển qua hệ thống hóa hơi, van điều áp và bình tích khí.
Hệ thống này hoạt động ổn định và cung cấp liên tục, hơn nữa là có thể di chuyển trong phạm vi các xưởng sản xuất hoặc giữa các phân xưởng với nhau.
Sức chứa 1 bình DPL 175 khí oxy (liquid oxygen) tương đương 24 chai khí oxy cao áp 40 lít.
ƯU ĐIỂM
Tiết kiệm được khâu vận chuyển, quản lý, giảm giá thành oxy nguyên liệu đầu vào.
Giảm các tổn thất khí và các thất thoát không cần thiết trong quá trình sử dụng.
Khí oxy được hóa hơi trực tiếp từ dạng lỏng nên độ tinh khiết đạt 99,99% do đó các đường cắt khí thẳng, ít để lại via, giảm được công mài trơn đường cắt.
Giá thành rẻ hơn so với giá thành của chai khí oxy cao áp 40L nén áp suất cao, vì vậy tổng tiết kiệm khoảng 20% so với chi phí dùng chai khí nén cao áp 40 lít về giá thành
Độ an toàn cao trong quá trình sử dụng và vận hành, do áp suất của bình lỏng DPL175(XL45) thấp, khoảng 16 bar
Lượng khí cung cấp liên tục : từ 10~15 mỏ cắt hoạt động cùng một lúc, áp suất đầu ra ổn định.
Giảm chi phí do không cần phải sử dụng các loại dụng cụ như đồng hồ điều áp oxy, LPG .v.v…
Giảm tối đa quá trình quản lý vỏ chai, giảm chi phí quản lý nhân công di chuyển các vỏ chai, giảm tổn thất áp suất và thất thoát khí so với sử dụng chai khí nén thông thường.
Giảm thời gian thay thế các loại vỏ bình so với việc sử dụng chai khí nén cao áp thông thường.
ĐỂ HẠN CHẾ NHƯỢC ĐIỂM
Khách hàng phải sử dụng liên tục, Do trao đổi nhiệt của chính ban thân bình lỏng theo thời gian, tốc độ tăng áp tuy chậm, nhưng nên sử dụng liên tục, sẽ hiệu quả hơn. Không để thất thoát
Khách hàng nên lập kế hoạch sản xuất cùng với việc lập kế hoạch với vật liệu chính.
Hiệu quả hợp lý nhất tại các điểm sử dụng với nhu cầu >15 chai khí oxy cao áp 40L/ngày.
BẢNG SO SÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG OXY CÔNG NGHIỆP
(Giữa Oxy lỏng bình lỏng và chai khí oxy cao áp)
Nội dung so sánh
Bình lỏng XL45 (DPL175)
Chai Khí Oxy cao áp loại 40 Lít
Thông số kỹ thuật
Áp suất làm việc : (Ásuất nạp thực tế ) : 16 bar
Thể tích thực : 175 lít
Lượng chứa khí thực tế : ~135 m3 (đktc)
Trạng thái chứa : khí oxy hóa lỏng
Sức chứa khí lớn nhất : 138 m3
Áp suất làm việc : (Ásuất nạp thực tế ) : 135~150 bar
Thể tích thực : 40 lít
Lượng chứa khí thực tế : ~6 m3 (đktc)
Trạng thái chứa : Khí
Sức chứa khí : 5,6 m3
Hiệu quả kinh tế
Giá thành thấp
Giá bán ổn định, ít giao động, giá bán thấp hơn từ 10-20% so với giá bán bằng chai cao áp, do thiết bị công nghệ mới
Không tốn diện tích đặt thiết bị, dễ dàng di chuyển trong và đồng thời sử dụng các thiết bị có dùng oxy khác nhau.
Không phải sử dụng dụng cụ như : bộ đồng hồ điều áp Oxy
Tính an toàn cao vì áp suất thấp (từ 8,0 ~16kg/cm2). Tức là chỉ khoảng 10% áp suất của chai nén cao áp. Đây là mức áp suất an toàn
Luôn được kiểm tra vận hành bởi người có chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên được phutaivn hướng dẫn trước khi vận hành.
Không gian sản xuất không bị chiếm dụng, đơn giản cho việc quản lý, có thể đặt tại trung tâm, và sử dụng ống dây kéo dài
Lưu lượng giao thông được cải thiện trong khu vực sản xuất, do thiết bị này được để gọn và có thể sử dụng ống dây kéo dài đến 50m
Giảm chi phí đầu tư mua bộ điều áp trên vỏ chai khí oxy. Sử dụng trực tiếp thông qua bộ chia tổng, áp suất ổn định, lượng cấp ổn định, có thể sử dụng nhiều mỏ hàn cắt kim loại cùng một lúc, và được sử dụng hết triệt để hơn.
Dễ kiểm soát lượng sử dụng, và triệt để hơn khi sử dụng bình lỏng.
Giá thành cao.
Giá bán thường không ổn định và cao hơn do chi phí chiết nạp oxy vào chai, vận chuyển và chi phí đại lý phân phối
Tốn diện tích, trong trường hợp có nhiều thiết bị sử dụng oxy thì mỗi thiết bị cần một chai oxy riêng tạo nên khó kiểm soát
Phải đầu tư dụng cụ như đồng hồ điều áp khí oxy
Độ an toàn thấp, dễ mất an toàn trong thời gian sử dụng (áp suất khoảng 135~150 kg/cm2. Đây là mức áp suất nguy hiểm
Các chai cao áp không thường xuyên được kiểm tra bởi nhà cung cấp, do vậy dễ bị mất an toàn trong sản xuất.
Không gian sản xuất bị chiếm dụng, việc quản lý vỏ chai khí sản phẩm không kiểm soát được lượng khí còn lại trong chai .
Lưu lượng giao thông không được cải thiện trong khu vực sản xuất, do thiết bị này quá nhiều và khó kiểm soát.
Tăng chi phí đầu tư vì phải mua bộ điều áp trên vỏ chai khí oxy. Sử dụng lắp trực tiếp trên van QF-2C đỉnh chai khí oxy, tuy áp suất có ổn định nhưng lượng cấp không ổn định và chỉ sử dụng duy nhất một mỏ hàn cắt kim loại cùng một lúc.
Khó kiểm soát lượng sử dụng, và không triệt để sử dụng hết lượng khí dư trong bình.
GIỚI THIỆU :
Argon là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Ar, số nguyên tử 18. Đó là trong nhóm 18 (khí trơ) của bảng tuần hoàn. Argon là khí phổ biến nhất thứ ba trong bầu khí quyển của Trái đất, ở 0,93% (9300 ppm). Argon là loại khí hiếm phổ biến nhất trên trái đất. Argon là loại khí không màu không mùi, không vị và không độc. Nó nặng gấp 1,5 lần không khí
Tên “Argon” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp αργον, trung tính hình thức số ít của αργος có nghĩa là “lười biếng” hoặc “không hoạt động”. phân tử khí Ar hầu như không có phản ứng hóa học trong mọi môi trường nhờ vào tính trơ của nó. Argon cũng không hòa tan kiem loại dù ở thể lỏng hay thể rắn, tuy nhiên nó hòa tan trong nước xấp xỉ độ hòa tan của oxy.
ỨNG DỤNG :
Sử dụng trong hàn kim loại, sử dụng khí Ar như một tác nhân bảo vệ mối hàn, và làm sạch mối hàn.
Trong phòng cháy và chữa cháy, nó không làm hư hại các thiết bị
Argon được sử dụng trong một số quy trình công nghiệp nhiệt độ cao, nơi mà thông thường các chất không phản ứng trở thành phản ứng. Ví dụ, một bầu không khí argon được sử dụng trong lò điện than chì để ngăn chặn sự than chì cháy.
Đối với một số các quá trình công nghiệp công nghệ cao, sự hiện diện của nitơ và oxy khí có thể gây ra các khuyết tật trong vật liệu trong quá trình sản xuất, thì Argon được sử dụng trong việc hàn hồ quang (Hàn TIG v.v…) và khí đốt vonfram hàn hồ quang, cũng như trong việc xử lý của titan và các yếu tố phản ứng khác. Trong môi trường của khí argon cũng được sử dụng để nuôi các tinh thể silic .v.v…
Argon cũng được sử dụng trong Y tế, Tiêu hủy gia cầm, Xử lý dịch bệnh .v.v…
Nó cũng được sử dụng trong y học trong các hình thức của một laser để tiêu diệt tế bào ung thư.
ĐIỀU CHẾ, BẢO QUẢN
Ngày nay khí argon được điều chế chủ yếu bằng phương pháp ngưng tụ không khí ở nhiệt độ thấp và sau đó tách argon khỏi oxi và nito. Ngoài ra có thể điều chế argon từ các sản phẩm của nhà máy luyện kim đen, hoặc khí thải trong quá trình sản xuất NH3.
Argon sau điều chế được phân loại theo 2 cấp độ tinh khiết: Loại thông thường: tỷ lệ Argon đạt từ 99,999% trở lên; loại có độ sạch cao Argon chiếm từ 99,999%.
Khí Argon ở trạng thái khí được bảo quản và vận chuyển trong bình thép, hoặc chứa trong các xitec của oto dưới áp suất 15 MPa hoặc 20MPa ở 20 độ C.
CHÚ Ý:
Argon không độc, không gây nổ nhưng nặng hơn không khí do đó nó có thể tích tụ ở các nơi kém không khí, gây hiện tượng thiếu oxy làm ngạt thở thợ hàn. Do vậy cần theo dõi và duy trì tỷ lệ Oxy tại nơi làm việc không thấp hơn 19%
Sử dụng đúng cách, để tránh những nguy hiểm
THÔNG SỐ KT CHAI KHÍ SẢN PHẨM VÀ QUY ĐỔI
Dung tích chai (lít)
Thông số Kỹ thuật chai
Áp suất nạp (bar)
Thể tích chứa khí TC (m3)
Quy đổi lượng sản phẩm khí
Tỷ lệ, chất lượng khí
40L
Đường kính : 219mm
Chiều cao : ~1350mm
Loại van kết nối : QF-2C
Kết nối đầu ra : G5/8
150(±5%)
6.0
Tỷ trọng gas : 1.784 g/L.
Tỷ trọng trạng thái lỏng: 1.40 g•cm−3
Điểm Nóng chảy : −189.35°C
Điểm sôi : −185.85 °C
Điểm ba : -189°C
Trọng lượng sản phẩm : 8.4kg
Ar≥ 99,999%
N2 ≤ 5
O2 ≤ 2
H2O ≤ 3 CnHm ≤ 0,2
Cung cấp khí argon chuyên nghiệp:
Tính chất của khí argon(AR): Khí argon là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn. Nó có ký hiệu Ar và số nguyên tử bằng 18. Là khí hiếm thứ ba trong nhóm 8, agon chiếm khoảng 0,934% khí quyển Trái Đất, điều này làm cho nó trở thành khí hiếm phổ biến nhất trên Trái Đất.Khí Argon hòa tan trong nước nhiều gấp 2,5 lần nitơ và xấp xỉ độ hòa tan của ôxy. Nguyên tố hóa học có độ ổn định cao này là không màu, không mùi trong cả dạng lỏng và khí. Người ta biết rất ít về các hợp chất hóa học của agon, đây là một trong các lý do trước đây nó được gọi là khí trơ. Sự tạo ra hiđrôflorua agon (HArF), một hợp chất rất không ổn định của agon với hiđrô và flo đã được các nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp Helsinki thông báo vào năm 2000, nhưng vẫn chưa được xác nhận.Mặc dù không có hợp chất hóa học nào của agon hiện đã được công nhận, nhưng agon có thể tạo ra các mắt lưới với nước khi các nguyên tử của nó bị mắc kẹt trong lưới các phân tử nước. Các tính toán lý thuyết trên các máy tính đã chỉ ra vài hợp chất của agon mà có thể ổn định nhưng cách thức tạo ra các chất này thì vẫn chưa được biết.
Các ứng dụng khí Argon: Nhiệt luyện: đối với các kim loại dể phản ứng với khí Nitơ, hoặc cần bảo vệ khỏi khí Nitơ, thì Argon là một môi trường bảo vệ lý tưởng Làm trơ và làm sạch: được dùng cho các bồn chứa và ống dẫn trong các nhà máy dược phẩm và hóa chất. Tinh chế kim loại. Ứng dụng chất bán dẫn Hàn: ở dạng tinh khiết hoặc hổn hợp, khí Argon được dùng để bảo vệ kim loại nung chảy khỏi sự nhiễm bẩn của môi trường. Cắt: trong ứng dụng cắt plasma của hộp kim đen và không-đen, khí Argon được sử dụng thể tinh khiết ở nhiệt độ rất cao.
Chất lượng khí Argon: Tuỳ thuộc vào phương thức sử dụng mà sử dụng các độ tinh khiết sau: Khí argon 4.0 tương đương độ tinh khiết 99.99% : thường sử dụng trong hàn cắt, làm sạch đường ống, Khí argon 4.5 tương đương độ tinh khiết 99.995% : thường sử dụng trong hàn và cắt cần độ tinh khiết hơn Khí argon 5.0, 5.2, 5.5 tương đương độ tinh khiết 99.999%, 99.9992%, 99.9995% thường dùng trong phòng thí nghiệm nghiên cứu, bệnh viện, trung tâm phân tích, viện…
Phương thức cung cấp khí argon: Giao hàng bằng chai 10 lít chứa 1.5 m3 hoặc chai 14 lít chứa 2 m3 khí argon cho người sử dụng ít hoặc đi công trình Giao bằng chai 40 lít, 47 lít chứa 6, 7 m3 khí argon để cho người sử dụng nhiều tại xưởng sản xuất hay các công trình Giao khí argon bằng chai 50 lít, áp suất sử dụng 200 bar chứa 10 m3 khí argon Giao khí argon lỏng bằng xe bồn,bồn Xl-45, bồn BTIC kèm theo giàn hoá hơi tuỳ thuộc vào lưu lượng cần sử dụng
Tính chất của Khí Oxy
Oxy là một nguyên tố có ký hiệu là O trong bảng tuần hòa hóa học. Oxy có thể tạo thành hợp chất với hầu hết các nguyên tố khác vì tính phi kim của nó. Ở điều kiện nhiệt độ kèm áp suất thường, hai nguyên tử Oxy gặp nhau sẽ kết hợp thành O2 không có màu, mùi hay vị.
O2 đến thời đại bây giờ được hình thành nhờ vào quá trình quang hợp của cây xanh, tạo được không khí cho chúng ta và các loại sinh vật khác có thể hít thở và sinh sống.
Khí Oxy có ứng dụng gì trong y tế và đời sống
Khí Oxy Y Tế sẽ có tác dụng hỗ trợ cho những bệnh nhân mắc phải các triệu chứng như ngạt thở, bị mắc bệnh tim, chứng rối loạn thở. Ngoài ra, trong y tế, các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân thở Oxy khi cần gây mê bệnh nhân để thực hiện phẩu thuật; hoặc cho bệnh nhân thở Oxy khi mắc chứng bệnh về ngộ độc Carbon Monoxide (CO).
Thông thường, khí Oxy đạt 2.5 về độ tinh khiết tương đương với 99.5% sẽ được dùng để hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân tại các bệnh viện và các cơ sở y tế. Ngoài ra, trong đời sống, người ta còn có thể tự mua bình khí Oxy y tế để tự thực hiện việc thở Oxy tại nhà. Điều này hoàn toàn tốt cho sức khỏe và nếu thực hiện đúng theo các chỉ dẫn, người thở khí Oxy tại nhà sẽ được tăng cường sức khỏe một cách vượt bậc.
Tác dụng của bình khí Oxy thở tại nhà
Như chúng ta đều biết, hiện nay, không khí ngày một trở nên ô nhiễm nhất là ở những thành phố lớn và tấp nập như thành phố Hồ Chính Minh. Hiện trạng không khí, nước đều bị ô nhiễm trầm trọng cùng với thực phẩm độc hại càng khiến con người trở nên yếu hơn.
Đó là những lý do giải thích tại sao chúng ta ngày càng thiếu hụt lượng Oxy sạch để hít thở, một như cầu căn bản của con người. Chính vì điều này mà việc mua bình khí Oxy thở tại nhà là vô cùng cần thiết. Sau đây, chúng tôi xin liệt kê những công dụng của khí Oxy tinh khiết có thể mang lại cho con người:
– Kéo dài tuổi thọ, cải thiện tâm lý và sức khỏe thể chất.
– Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
– Xua tan căng thẳng, mệt mỏi một cách nhẹ nhàng.
– Lưu thông máu, cải thiện giấc ngủ ngon.
– Làm dịu hệ thần kinh, giảm tối đa tình trạng stress, mệt mỏi.
– Ổn định thần kinh, giảm đau đầu, chóng mặt.
– Duy trì sự tươi tắn, trẻ trung khiến chúng ta có thể duy trì tuổi thanh xuân viên mãn.