Cung cấp khí CO2 chuyên nghiệp:

  1. TÍNH CHẤT KHÍ CACBONIC CO2):

    Carbon dioxide (CO2) là một khí không vị, không màu, không mùi và không cháy, khi kết hợp với nước sẽ tạo thành carbonic acid (H2CO3).
    Đặc tính đặc biệt của carbon dioxide là tính trơ và độ hòa tan trong nước cao nên CO2 là một khí hỗ trợ lý tưởng đa dạng trong cuộc sống hằng ngày và trong công nghệ môi trường.
    Trong công nghệ thực phẩm, CO2 được dùng để tạo gas cho nhiều thức uống, rất hữu dụng trong việc điều hòa nước uống và trung hòa nước thải. Ở thể lỏng được làm lạnh hoặc ở thể rắn (đá khô), CO2 được sử dụng như một môi trường làm lạnh ở nhiệt độ -79 °C.
    Carbon dioxide có được một phần từ tài nguyên thiên nhiên và một phần từ khí thải công nghiệp. Khối lượng kinh tế đáng kể của carbon dioxide được phát sinh do sản xuất khí nhân tạo và ethylene oxide.
    Tài nguyên thiên nhiên của CO2 có nhiều nhất tại các khu vực núi lửa, ở đây, CO2 đôi khi có ngay trên bề mặt, hoặc các giếng khoan mỏ trầm tích.

  2. ỨNG DỤNG KHÍ CACBONIC (CO2):

    Làm lạnh thực phẩm: được dùng giống như Nitơ lỏng, và phù hợp nhất cho các ứng dụng trộn lạnh sử dụng tuyết đá khô.
    Đóng gói thức uống.
    Dầu phục hồi tăng cường: độ hòa tan của hydrocarbon lỏng được dùng để làm tăng sự lưu thông của dầu bằng cách giảm độ nhớt, tăng thể tích và kích thích sự lưu thông.
    Sơn: carbon dioxide siêu hạn được sử dụng như một chất pha lỏng dùng trong sơn phun, làm giảm 80% dung môi hữu cơ.
    Chiết xuất thực phẩm: supercritical carbon dioxide được sử dụng trong việc chiết xuất màu vàhương vị trong thực phẩm nhằm loại bỏ dầu và chất béo.
    Tách và chiết xuất trong công nghiệp: carbon dioxide siêu hạn được dùng trong các qui trình dược phẩm và hóa chất, hoặc là chất thay thế cho dung môi gốc hydrocarbon trong việc tẩy nhờn kim loại.
    Tinh chế và nung chảy kim loại: dùng trong việc đổ khuôn và đúc, tuyết carbon dioxide được dùng để làm giảm sự hình thành oxide sắt.
    Xử lý nước.
    Xử lý chất thải.
    Hỗ trợ sự sống: kết hợp với Oxy và các khí khác để kích thích việc thở nhanh hơn và sâu hơn và trợ giúp xử lý các vấn đề liên quan đến hô hấp.

  3. CHẤT LƯỢNG KHÍ CACBONIC (CO2):

    Tuỳ vào mục đích sử dụng mà dùng khí CO2 nồng độ tinh khiết khác nhau:
    Khí Co2 2.8 có độ tinh khiết 99.8%
    Khí CO2 3.0 có độ tinh khiết: 99.9%
    Khí CO2 5.0 có độ tinh khiết: 99.999%

  4. PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP KHÍ CO2:

    Giao Khí CO2 bằng chai 10 lít nạp 5 kg khí CO2, chai 14 lít Nạp 8 kg Khí Co2 cho người sử dụng ít, đi công trình, ít dùng…
    Giao khí CO2 bằng chai 40 lít chứa 25 kg khí CO2, giao bằng chai 47 lít chứa 30 kg Khí CO2, chai 50 lít chứa 35 kg khí CO2
    Giao bằng Bồn XL-45, Bồn BTIC, Xe bồn …

Chuyên cung cấp khí oxy đảm bảo giá cả và chất lượng tốt nhất, giao hàng tận nơi, cung cấp miễn phí khí oxy thở cho bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn

Oxy là một khí không vị. Nó không có mùi hay màu sắc. Nó bao gồm 22% của không khí. Các khí này là một phần của không khí người ta sử dụng để thở. Nguyên tố này được tìm thấy trong cơ thể con người, đại dương và khí quyển. Nếu không có oxy, con người sẽ không thể tồn tại. Nó cũng là một phần của chu kỳ cuộc sống của ngôi sao.

Sử dụng thường gặp của Oxygen

Khí này được sử dụng trong các ứng dụng hóa chất công nghiệp khác nhau. Nó được sử dụng để làm cho acid, acid sulfuric, acid nitric và các hợp chất khác. Biến thể phản ứng mạnh nhất của nó là ozone O3. Nó được áp dụng trong các phản ứng hóa học các loại. Mục đích là để tăng tốc độ phản ứng và quá trình oxy hóa của các hợp chất không mong muốn. Khí oxy là cần thiết để sản xuất thép và sắt trong lò cao. Một số công ty khai thác sử dụng nó để phá hủy những tảng đá.

Sử dụng trong ngành công nghiệp

Các ngành công nghiệp sử dụng khí để cắt, hàn và kim loại nóng chảy. Các khí có khả năng tạo ra nhiệt độ 3000 C và 2800 C. Điều này là cần thiết để oxy-hydro và ngọn đuốc thổi oxy-axetylen. Một quá trình hàn điển hình đi như thế này: các bộ phận kim loại được hàn lại với nhau.

Một ngọn lửa nhiệt độ cao được sử dụng để làm cho tan chảy bằng cách nung nóng các đường giao nhau. Các đầu được nấu chảy và củng cố. Để cắt kim loại, một đầu được làm nóng cho đến khi nó chuyển sang màu đỏ. Mức oxy được tăng cho đến khi thành phần nóng đỏ đã bị oxy hóa. Điều này làm mềm kim loại để nó có thể được cắt ra.

Oxy trong khí quyển

Khí này là cần thiết để sản xuất năng lượng trong quá trình công nghiệp, máy phát điện và tàu. Nó cũng được sử dụng trong máy bay và xe hơi. Như oxy lỏng, nó đốt cháy nhiên liệu tàu vũ trụ. Điều này tạo ra lực đẩy cần thiết trong không gian. Phi hành các phi hành gia có gần oxy tinh khiết.

Sử dụng trong y học và sức khỏe

Trong các cơ sở y tế như bệnh viện, cung cấp oxy được lưu giữ trong kho. Này được cung cấp cho những bệnh nhân có khó thở. Bộ máy thở này cũng được sử dụng bởi các phi hành gia đi bộ trong không gian, thợ lặn và leo núi. Khí oxy được sử dụng để tiêu diệt vi khuẩn. Khí oxy tương tự được sử dụng để điều trị các nạn nhân bị ngộ độc carbon monoxide.

Sự hô hấp

Trong tất cả những ứng dụng của oxy, duy trì sự sống là quan trọng nhất. Oxy rất cần thiết bởi tất cả các sinh vật sống. Thông qua một quá trình được gọi là hô hấp hiếu khí, năng lượng từ thức ăn được tạo ra. Điều này cho phép con người và động vật để thực hiện các hoạt động hàng ngày của họ.

Các ứng dụng khác

Khí này được sử dụng trong xử lý nước và đốt hóa. Các nhà nghiên cứu khoa học sử dụng oxy-18 và oxy-16 đồng vị trong các hóa thạch để xác định hàng nghìn năm khí hậu Trái đất trước đây. Khí này cũng được sử dụng trong các polyme polyester và sản xuất chất chống đông. Các polyme được sử dụng để tạo ra các loại vải và nhựa. Bạn cũng sẽ tìm thấy bình dưỡng khí trong máy bay và tàu ngầm.

Hóa học

Oxygen bao gồm một phần năm lượng khí, hai phần ba của cơ thể con người và 87% nước. Ở dạng tự nhiên của nó là trên tất cả các bầu khí quyển. thương mại liên quan đến việc chưng cất phân đoạn không khí và hóa lỏng và điện phân nước. Trong nhóm 16 của bảng tuần hoàn, nó là thành viên chính. Oxy có thể được sử dụng để làm cho các hợp chất với các nguyên tố trừ các khí trơ.

Khí oxy hỗ trợ quá trình đốt cháy. Tuy nhiên, nó không dẫn điện hoặc nhiệt tốt. Oxy trong không khí được gọi là hai nguyên khí.Ozone O 3 là một allotrope. Nó bao gồm ánh sáng cực tím hoặc phóng điện.

Oxygen là thuận cho dù đó là khí, lỏng hoặc rắn. Oxit được tạo ra khi oxy tham gia với các yếu tố khác. Nó là một phần của các hydroxit và axit khác nhau. Oxygen có thể được làm lạnh dưới điểm sôi. Nó sẽ chuyển sang màu xanh sáng. Màu này được giữ lại ngay cả khi ở trong một trạng thái rắn.

Độc tính oxy

Tình trạng này xảy ra khi một người nào đó thở oxy nguyên chất quá mức. Khí là điều cần thiết cho cuộc sống, nhưng chỉ lên đến một điểm. Con người chỉ có thể thở được 21 phần trăm oxy. Các yếu tố khác bao gồm nitơ và các yếu tố khác. Khi có quá nhiều oxy được hít vào, con người sẽ trải nghiệm khó thở. Các triệu chứng khác sẽ không hiển lộ. Những bao gồm viêm đường hô hấp, buồn nôn.

Các triệu chứng bao gồm co giật, chóng mặt và buồn nôn. Trong trường hợp cực đoan, động kinh hoặc tử vong xảy ra. Tuy nhiên, độc tính có thể xảy ra ở áp suất khí quyển bình thường. Điều này có thể xảy ra khi oxy không khí cao hơn 21%. Tại 50%, độc tính sẽ xảy ra.

Việc sử dụng oxy rất đa dạng. Ngoài những đề cập ở đây, nó được sử dụng trong sản xuất giấy và bột giấy, tạo gốm, làm thủy tinh, chế biến dầu khí. Nó cũng là một phần của dược phẩm, luyện kim và các yếu tố khác.

Sơ lược về Tiêu chuẩn ISO 9001:2015

Tiêu chuẩn mới ISO 9001:2015 thay thế tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là bước đột phá của tổ chức ISO trong nổ lực nghiên cứu và phát triển tiêu chuẩn về Hệ Thống Quản lý Chất lượng. Theo nhận định của ông Trương Thành Nhân – Giám Đốc công ty tư vấn ISO Time Super C (www.i-tsc.vn) thì cấu trúc mới, nội dung mới và triết lý tư duy mới “tư duy dựa trên rủi ro / Risk-based thinking” của  tiêu chuẩn ISO 9001:2015 rõ ràng đã hướng đến mục tiêu giúp cho Doanh nghiệp/Tổ chức trên toàn thế giới khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 sẽ ngày càng nâng cao lợi nhuận/hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của mình, điều mà trước đây tiêu chuẩn ISO 9001:2008 chưa hướng đến một cách rõ ràng, trước đây ISO 9001:2008 hướng đến “thỏa mãn khách hàng” còn “thỏa mãn bản thân doanh nghiệp” (ví dụ như lợi nhuận của doanh nghiệp, các hiệu quả hoạt động khác của doanh nghiệp) thì lại gần như không đề cập đến”.

Mọi Tổ chức/doanh nghiệp đều mong muốn được liên tục tăng trưởng, đạt được lợi nhuận cao và liên tục duy trì tỷ suất lợi nhuận cao đó và đều mọi Doanh nghiệp/Tổ chức đều hiểu rõ phải có một hệ thống quản lý khoa học chặc chẽ để sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn lực hiện có. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 chắc chắn là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khoa học, chặc chẽ mà mọi Doanh nghiệp/Tổ chức nên tìm đến để áp dụng. Trong bài viết này, Công ty tư vấn ISO 9001:2015 – Time Super C (www.i-tsc.vn) sẽ giới thiệu đến Quý vị một cái nhìn tổng quan, dễ hiểu về tiêu chuẩn ISO 9001:2015, hy vọng sẽ giúp cho Quý vị hiểu được bản chất thật sự của tiêu chuẩn đang được nhiều doanh nghiệp Việt Nam và hầu hết các tập đoàn đa quốc gia lựa chọn làm nền tản quản lý của mình.

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 có tên gọi đầy đủ là “Hệ thống Quản lý Chất lượng – Các yêu cầu(Quality Management Systems – Requirements”, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn ISO 9001 được ban hành lần thứ 5 vào năm 2015 và cũng là phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 9001.

ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động, Doanh nghiệp/Tổ chức ít hơn 10 nhân viên cũng áp dụng được, Doanh nghiệp/Tổ chức có số lượng nhân viên vài trăm ngàn người áp dụng cũng được. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không giới hạn tuổi đời của Doanh nghiệp/Tổ chức, Doanh nghiệp/Tổ chức đã hoạt động lâu đời bây giờ bắt đầu áp dụng cũng được, Doanh nghiệp/Tổ chức vừa mới thành lập áp dụng ISO 9001:2015 thì càng tốt và nhanh chóng tạo ra lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp/Tổ chức đó.

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đưa ra các chuẩn mực để xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng một cách khoa học để kiểm soát rủi ro, ngăn ngừa sai lỗi, sản xuất/cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng thỏa mãn khách hàng một cách ổn định, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không phải là tiêu chuẩn dành cho sản phẩm. Khi một Doanh nghiệp/Tổ chức áp dụng ISO 9001:2015 sẽ tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc, chuẩn hóa các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, ngăn ngừa những rũi ro trong quá trình hoạt động, rút ngắn thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra những sai lỗi hoặc sai sót trong công việc, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ công nhân viên nâng lên rõ rệt.

Sự khác biệt lớn giữa ISO 9001:2015 và ISO 9001:2008 đó là tiêu chuẩn ISO 9001:2015 yêu cầu Doanh nghiệp/Tổ chức phải có “tư duy rủi ro” trong mọi hoạt động và quá trình của doanh nghiệp /tổ chức, Doanh nghiệp/Tổ chức phải áp dụng các phương pháp, kỹ thuật đánh giá rủi ro để nhận diện ra được các rủi ro tiềm ẩn gây thiệt hại không thể chấp nhận được cho Doanh nghiệp/Tổ chức, để từ đó tăng cường biện pháp kiểm soát, biện pháp quản lý, biện pháp ngăn ngừa giúp cho mọi nhân viên và tất cả các cấp phòng ban của Doanh nghiệp/Tổ chức có thể giảm thiểu tối đa sai sót, giảm tối đa thiệt hại và tăng khả năng làm việc hiệu quả, giúp cho Doanh nghiệp/Tổ chức không chỉ luôn “thỏa mãn khách hàng” mà còn đáp ứng được “Kết quả mong đợi của Hệ thống Quản lý Chất lượng”, đối với tất cả ông chủ của tất cả Doanh nghiệp/Tổ chức “kết quả mong đợi của Hệ thống Quản lý Chất lượng” chính là lợi nhuận, là tốc độ tăng trưởng của Doanh nghiệp/Tổ chức. Chính vì vậy mà ông Trương Thành Nhân – Giám Đốc Công ty tư vấn ISO 9001:2015 Time Super C (www.i-tsc.vn) đã có nhận xét về tiêu chuẩn ISO 9001:2015 như sau: “Có thể nói đột phá lớn nhất của tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đó là làm cho chủ của các Doanh nghiệp/Tổ chức sẽ quan tâm nhiều hơn đến tiêu chuẩn này, vì tiêu chuẩn ISO 9001:2015 sẽ là một hệ thống giúp cho Doanh nghiệp/Tổ chức nâng cao được lợi nhuận, ngày càng cạnh tranh nếu tiêu chuẩn này được áp dụng một cách trung thực.”

Chính nhờ những tác dụng ấy mà ISO 9001:2015 hiện nay được xem là một trong những giải pháp căn bản nhất, là nền tản đầu tiên để nâng cao năng lực của bộ máy quản lý doanh nghiệp và tăng khả năng phát triển của Doanh nghiệp/Tổ chức. Chính vì vậy hầu hết các doanh nghiệp khi muốn cải tổ bộ máy, nâng cao năng lực cạnh tranh đều chọn áp dụng ISO 9001:2015 cho doanh nghiệp mình rồi sau đó lần lượt áp dụng các hệ thống tiên tiến hơn như TQM (quản lý chất lượng toàn diện), Lean manufacturing (sản xuất tinh gọn), 6 sigma (triết lý cải tiến theo nguyên lý 6 sigma),…

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là một quyển tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2015 (ISO 9000:2015 series). Tổ chức/Doanh nghiệp muốn triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 cần phải đọc và làm theo 2 quyển tiêu chuẩn sau của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2015:

– ISO 9000:2015 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9000:2015) để có thể hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ dùng trong quyển tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Tên của tiêu chuẩn ISO 9000:2015 là “Cơ sở và từ vựng của hệ thống quản lý chất lượng”.

– ISO 9001:2015 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2015) để biết được những yêu cầu gì mà hệ thống quản lý chất lượng của Tổ chức/Doanh nghiệp mình cần phải đáp ứng.

– Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng, Doanh nghiệp có thể nghiên cứu và vận dụng theo hướng dẫn của tiêu chuẩn ISO 9004:2009 (Managing for the sustained success of an organization – A quality management approach).

Mục đích của tiêu chuẩn ISO 9001:2015

Những lợi ích tiềm năng khi một Doanh nghiệp/Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là:

a) Có được khả năng luôn cung cấp sản phẩm/dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu luật định;

b) Nâng cao sự hài lòng của khách hàng;

c) Giải quyết các rủi ro và kết hợp tận dụng được các cơ hội để đạt được mục tiêu mong đợi của Doanh nghiệp/Tổ chức;

d) Tăng khả năng chứng minh Doanh nghiệp/Tổ chức đã có được một hệ thống quản lý chất lượng khoa học, chặc chẽ từ đó lấy được niềm tin của khách hàng, nhà đầu tư, nhân viên, ….

7 nguyên tắc quản lý chất lượng của ISO 9001:2015 (Quality management principles)

(7 nguyên tắc cơ bản hình thành nên nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2015)

ISO 9001:2015 là một tiêu chuẩn được hình thành nhờ tích lũy kinh nghiệm thực tiễn từ nhiều trường hợp thành công lẫn thất bại của rất nhiều Doanh nghiệp/Tổ chức trên toàn thế giới. Qua rất nhiều nghiên cứu thực tiễn, các chuyên gia của tổ chức ISO đã nhận thấy có 7 nguyên tắc quản lý chất lượng cần được xem là nền tản để xây dựng nên chuẩn mực cho một hệ thống quản lý chất lượng trong thời đại hiện nay, đó là:

Nguyên tắc 1: Luôn hướng vào khách hàng

Nguyên tắc 2: Sự Lãnh đạo

Nguyên tắc 3: Sự cam kết của mọi người

Nguyên tắc 4: Tiếp cận theo quá trình

Nguyên tắc 5: Cải tiến

Nguyên tắc 6: Đưa ra quyết dịnh dựa trên bằng chứng

Nguyên tắc 7: Quản lý mối quan hệ

Bảy nguyên tắc quản lý chất lượng này được nêu trong tiêu chuẩn ISO 9001:2015 (TCVN 9001:2015) nhằm giúp cho Lãnh đạo của Doanh nghiệp/Tổ chức nắm vững phần hồn của ISO 9001:2015 và sử dụng để dẫn dắt Doanh nghiệp/Tổ chức đạt được những kết quả cao hơn khi áp dụng ISO 9001:2015 cho Doanh nghiệp/Tổ chức của mình.

Triết lý về quản lý chất lượng của tiêu chuẩn ISO 9001:2015

1. Hệ thống chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm, sản phẩm tạo ra là một quá trình liên kết của tất cả các bộ phận, là quá trình biến đầu vào thành đầu ra đến tay người tiêu dùng, không chỉ có các thông số kỹ thuật bên sản xuất mà còn là sự hiệu quả của bộ phận khác như bộ phận hành chính, nhân sự, tài chính.

2. Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng nhất, tiết kiệm nhất. Nhận dạng rủi ro và chú trọng phòng ngừa ngăn chặn sai lỗi ngay từ ban đầu, đảm bảo giảm thiểu sai hỏng không đáng có, tiết kiệm thời gian, nhân lực…Có các hoạt động điều chỉnh trong quá trình hoạt động, đầu ra của quá trình này là đầu vào của quá trình kia.

3. Làm đúng ngay từ đầu là biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Như đã nói ở trên, mỗi thành viên có công việc khác nhau tạo thành chuỗi móc xích liên kết với nhau, đầu ra của người này là đầu vào của người kia.

4. Quản trị theo quá trình và ra quyết đinh dựa trên sự kiện, dữ liệu. Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực và các họat động có liên quan được quản lý như một quá trình. Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.

Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2015

Điều khoản 0: Lời giới thiệu.

Điều khoản 1. Phạm vi áp dụng.

Điều khoản 2. Tài liệu viện dẫn

Điều khoản 3: Thuật ngữ và định nghĩa

Điều khoản 4: Bối cảnh của tổ chức

Điều khoản 5: Sự lãnh đạo

Điều khoản 6: Hoạch định

Điều khoản 7: Hỗ trợ

Điều khoản 8: Điều hành

Điều khoản 9: Đánh giá kết quả hoạt động

Điều khoản 10: Cải tiến

Có thể tổng hợp các điều khoản của ISO 9001:2015 theo dạng mô hình cây như sau:

Mô hình quản lý chất lượng theo nguyên tắc tiếp cận theo quá trình như sau:

So với ISO 9001:2008, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ít quy tắc hơn so với bản tiền nhiệm của nó, ISO 9001:2015 tập trung vào kết quả hoạt động của Doanh nghiệp/tổ chức và tập trung vào kết hợp phương pháp tiếp cận quá trình với tư duy dựa trên rủi ro, và sử dụng các chu trình Plan-Do-Check-Act ở tất cả các cấp trong Tổ chức/Doanh nghiệp.

Đối với những Doanh nghiệp/Tổ chức đã áp dụng và đã có chứng nhận ISO 9001:2008, khi chuyển đổi sang tiêu chuẩn ISO 9001:2015, Doanh nghiệp/Tổ chức vẫn có thể giữ lại tất cả các quy trình/thủ tục, hướng dẫn công việc vốn đã có sẵn theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 (ví dụ như sổ tay chất lượng, thủ tục (quy trình) kiểm soát tài liệu, thủ tục (quy trình) kiểm soát hồ sơ, thủ tục (quy trình) đánh giá nội bộ, thủ tục (quy trình) kiểm soát sản phẩm không phù hợp, thủ tục (quy trình) hành động khắc phục, thủ tục (quy trình) hành động phòng ngừa, ….) nhưng phải tiến hành phân tích và nhận diện những rủi ro và cơ hội hiện hữu, tiềm ẩn trong tất cả hoạt động từ đó “hoạch định lại” những quy trình thủ tục hiện có và soạn thảo thêm/hoặc bỏ bớt đi những nội dung, quy trình thủ tục không cần thiết.

Chính sách chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không còn chỉ là phù hợp với bản chất của doanh nghiệp nữa mà còn phải phù hợp với “bối cảnh của tổ chức và phải hỗ trợ các định hướng chiến lược của tổ chức” điều này đồng nghĩa là chính sách chất lượng của mỗi Doanh nghiệp/tổ chức sẽ không còn “na ná giống nhau nữa” vì bối cảnh và chiến lược của mỗi doanh nghiệp chắc chắn là phải khác nhau, từ đó mục tiêu chất lượng cũng phải thật sự “bám vào bối cảnh và chiến lược của doanh nghiệp/tổ chức” không còn chung chung và “na ná giống nhau giữa các các doanh nghiệp/tổ chức nữa”.

Sự khác biệt lớn và linh hồn của tiêu chuẩn ISO 9001:2015 nằm ở điều khoản 4.1 “Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức” và 6.1 “Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội”, 2 điều khoản này sẽ giúp cho Tổ chức/Doanh nghiệp thật sự tăng lợi nhuận, tăng trưởng hơn và tăng khả năng cạnh tranh và có sức đề kháng mạnh để tồn tại và phát triển trong thương trường khốc liệt. Ông Trương Thành Nhân – Giám Đốc Công ty tư vấn ISO 9001:2015 Time Super C (www.i-tsc.vn) đã từng phát biểu như sau: “Có một thức tế không thể có chối bỏ là với tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trước đây không “thu hút được sự quan tâm và chú trọng thật sự của Lãnh Đạo cao nhất của Tổ chức/Doanh nghiệp” thì nay với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 chắc chắn Lãnh Đạo cao nhất của Tổ chức/Doanh nghiệp sẽ dành nhiều sự ưu ái hơn với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 vì đây chính là “bản đồ”, là “bí kiếp” mà tất cả Lãnh Đạo cao nhất của Tổ chức/Doanh nghiệp đang tìm kiếm lâu nay.”

Để chứng minh Doanh nghiệp có áp dụng và duy trì việc áp dụng ISO 9001:2015, Doanh nghiệp phải cung cấp cho đánh giá viên của tổ chức chứng nhận ISO 9001:2015 các hồ sơ, các thông tin theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2015. (vui lòng tìm đọc bài viết “ISO 9001:2015 – các thông tin dạng văn bản, tài liệu, hồ sơ cần thiết” để biết thêm chi tiết)

Tóm lại: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không thể bảo đảm rằng các quá trình và sản phẩm không có lỗi, nhưng chắc chắn rằng hệ thống này tạo nên sức mạnh cạnh tranh của tổ chức, giúp Tổ chức/Doanh nghiệp tồn tại và phát triển hơn đồng thời chứng minh sự tin cậy của Tổ chức/Doanh nghiệp, nhờ vào :

– Luôn hiểu rõ bản thân Tổ chức/Doanh nghiệp, hiểu rõ các cơ hội, rủi ro bên ngoài và bên trong doanh nghiệp từ đó định được chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển phù hợp với tổ chức và bối cảnh của Tổ chức/Doanh nghiệp

– Có được chính sách và mục tiêu chất lượng rõ ràng, có sự quan tâm của Lãnh đạo cao nhất thông qua việc xem xét định kỳ về toàn bộ hệ thống.

– Xây dựng được cơ cấu tổ chức và phân bổ nguồn lực hợp lý để thực hiện từng công việc tăng khả năng đạt yêu cầu mong muốn

– Các quy trình làm việc rõ ràng và nhất quán, đảm bảo mỗi công việc sẽ được thực hiện thích hợp và khoa học.

– Một hệ thống mà ở đó luôn có sự phản hồi, cải tiến để các sai lỗi, sai sót ở tất cả các bộ phận ngày càng ít đi và hạn chế không lặp lại sai lỗi, sai sót với nguyên nhân cũ đã từng xảy ra.

– Một cơ chế để có thể định kỳ đánh giá toàn diện nhằm liên tục cải tiến toàn bộ hệ thống.

– Xây dựng được một quá trình bảo đảm mọi yêu cầu của khách hàng đều chắc chắn đạt được trước khi chấp nhận yêu cầu của khách hàng.

Trên đây là sơ lược về ISO 9001:2015, nếu Quý vị mong muốn tìm hiểu cách thức xây dựng vào áp dụng ISO 9001:2015 vào Tổ chức/Doanh nghiệp của mình, xin mời Quý vị tìm đọc bài viết “Hướng dẫn phương pháp tự xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015”

 

Bài viết được viết và chịu trách nhiệm bởi: International TIME SUPRE C Co., Ltd

Nguồn www.i-tsc.vn.

 

Những vụ cháy tại các tòa chung cư cao tầng liên tiếp xảy ra trong thời gian qua. Gần đây nhất là vụ cháy tại chung cư cao cấp Carina, đường Võ Văn Kiệt, quận 8, TP. Hồ Chí Minh khiến 13 người chết và hàng chục người bị thương. Sự việc thương tâm này xảy ra khiến cho rất nhiều người hiện nay đang sống tại chung cư hoang mang, lo sợ.

Tuy nhiên, để có thể chủ động ứng biến trước được mọi trường hợp xấu có thể xảy ra thì dưới đây sẽ là một số quy định về phòng cháy, chữa cháy đối với các tòa nhà chung cư cao tầng.

1. Trong các tòa nhà chung cư cao tầng phải có hệ thống báo cháy tự động

Hệ thống báo cháy tự động

Tòa nhà từ 05 tầng trở lên phải trang bị hệ thống báo cháy tự động. Hệ thống này phải đảm bảo các yêu cầu sau: Phát hiện cháy nhanh, chuyển tín hiệu rõ ràng và đảm bảo độ tin cậy. Trường hợp hệ thống báo cháy tự động có liên kết với hệ thống bình chữa cháy thì ngoài chức năng báo cháy còn phải điều khiển hệ thống bình chữa cháy hoạt động ngay để kịp thời dập tắt đám cháy.
Hệ thống này sau khi đưa vào hoạt động phải được kiểm tra mỗi năm ít nhất 02 lần; được bảo dưỡng ít nhất 2 năm một lần.

2. Khoảng cách từ 50 – 150m2 phải có một bình chữa cháy chung cư

Khoảng cách các bình chữa cháy trong chung cư

Tất cả các khu vực trong tòa nhà có nguy hiểm về cháy, kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy đều phải trang bị bình chữa cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe. Bình chữa cháy chung cư phải được bố trí ở vị trí thiết kế, không để bình tập trung ở một chỗ.
Trong đó, với mức độ nguy hiểm thấp, định mức trang bị bình chữa cháy là 150m2/bình; mức độ nguy hiểm trung bình là 75m2/bình và với mức độ nguy hiểm cao là 50m2/bình.

3. Cửa thoát hiểm phải luôn đóng kín

Cửa thoát hiểm trong chung cư phải được đóng kín

Cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Với các tòa nhà có chiều cao lớn hơn 15m, các cánh cửa này phải là cửa đặc hoặc với kính cường lực.
Đối với các buồng thang bộ, cửa ra vào phải có cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa trong buồng thang bộ mở trực tiếp ra ngoài không có cơ cấu tự đóng và không cần chèn kín khe cửa.
Cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành lang phải là cửa đặc được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này nếu cần để mở khi sử dụng phải được trang bị cơ cấu tự đóng khi có cháy.

4. Có các họng nước tại mỗi điểm trong nhà

Họng nước chữa cháy trong trung cư

Các tòa chung cư phải bố trí từ 01 – 02 họng nước chữa cháy cho mỗi điểm bên trong nhà với lượng nước tính cho mỗi họng là 2,5 lít/giây.
Các họng chữa cháy bên trong tòa nhà phải bố trí cạnh lối ra vào, trên chiếu nghỉ buồng thang, ở sảnh, hành lang và những nơi dễ thấy, dễ sử dụng. Tâm của họng chữa cháy phải đặt ở độ cao 1,25m so với mặt sàn; Mỗi họng chữa cháy trong tòa nhà phải có đặt van khóa, lăng phun nước và cuộn vòi mềm có đủ độ dài theo tính toán.

5. Các tòa nhà chung cư cao tầng ít nhất 02 lối ra thoát hiểm

Trong các nhà cao tầng phải có ít nhất 02 lối ra thoát nạn để đảm bảo cho người thoát nạn an toàn khi có cháy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng chữa cháy hoạt động.
Trong các nhà cao tầng có diện tích mỗi tầng lớn hơn 300m2 thì hành lang chung hoặc lối đi phải có ít nhất hai lối thoát ra hai cầu thang thoát nạn. Cho phép thiết kế một cầu thang thoát nạn ở một phía, còn phía kia phải thiết kế ban công nối với thang thoát nạn bên ngoài nếu diện tích mỗi tầng nhỏ hơn 300m2.

Đá khô tạo khói hay đá khô CO2 hay còn gọi là đá khói đã có mặt tại Việt Nam từ những năm 1975 sau khi lắp đặt thành công hệ thông thu gom CO2 và hệ thống nén, tuy nhiên ở thời đó thị trường còn chưa biết đến mặt hàng này. Mãi đến khoảng 10 năm trở lại đây đá khô CO2 mới được nhiều người biết đến và sử dụng rộng rãi bởi những tính năng ưu việt của nó mà rất khó có sản phẩm khác thay thế. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi sẽ phân tích cho khách hàng về những ứng dụng cơ bản của đá khô CO2 và quy trình sản xuất ra chúng.

Đá khô tạo khói là gì? 

Đá khô hay còn gọi là : Đá khói, băng khô, nước đá khô, đá khí, CO2 rắn, … tên tiếng anh là Dry ice. Đá khô là một hóa chất cơ bản, được tạo thành bởi CO2 và ở trạng thái rắn. Đá khô được chế tạo ra năm 1923 được công bố rộng rãi năm 1925 bởi Prest Air Devices tại New York.

Đá khô tạo khói

Trên thế giới đá khô đã được sản xuất khối lượng lớn từ rất lâu nhưng ở Việt Nam đá khô mới được biết đến 15 năm trở lại đây nhờ lắp đặt thành công hệ thống thu gom khí CO2 của Đức. Đá khô có những đặc tính rất riêng như : tạo khói trắng khi gặp nước, nhiệt độ -78,5ºC nên được sử dụng để tạo hiệu ứng khói trên sân khấu, tháp ly đám cưới, bảo quản thực phẩm, bảo quản vacxin, làm lạnh chi tiết máy, …

Đá Khô Được Sản Xuất Như Thế Nào ?

Quy trình sản xuất đá khô : Đá khô có quy trình sản xuất được mô phỏng như sau : CO2 khí > CO2 lỏng > CO2 rắn ( đá khô ).Công đoạn đầu tiên là thu gom khí CO2, công đoạn này được thực hiện tại các nhà máy sản xuất bia rượu, phân đạm, hóa chất, nấu gang thép, … Trong đó nguồn thu gom CO2 tại các nhà máy hóa chất và phân đạm được đánh giá cao hơn bởi đá khô sản xuất từ các nguồn này ít bị nhiễm tạp chất gây mùi và màu đục như các nguồn bia rượu và gang thép. Tuy nhiên, giá thành vì thế cũng cao hơn.Khí CO2 sau quá trình thu gom sẽ được sẽ được đưa qua hệ thống lọc tạp chất, hệ thống này sẽ tự động dừng khi lượng tạp chất trong khí đạt tỉ lệ <0,1%. Sau đó khí CO2 sẽ được nén thành dạng lỏng và loại bỏ nhiệt trong quá trình nén. Quá trình nén kết thúc, người ta cho CO2 lỏng giản nở nhanh, sự giản nở nhanh này làm một phần CO2 bị đóng băng. Phần CO2 bị đóng băng này chính là CO2 rắn ( đá khô ). Tuy nhiên để thuận thiện cho quá trình đóng gói và sử dụng đá khô CO2 cần phải được đưa qua khuôn để ép thành dạng viên hoặc dạng khối theo nhu cầu.

Ứng Dụng Của Đá Khô CO2

Đá khô có rất nhiều công dụng trong công nghiệp cũng như trong đời sống như : Bảo quản thực phẩm tươi sống, thực phẩm chín, kem, sữa chua, tạo khói sân khấu, tháp ly đám cưới, sửa móp méo xe hơi, làm lạnh chi tiết máy, bảo quản thi hài, …

Bảo Quản Thực Phẩm

Đá khô tạo khói dùng trong bảo quản thực phẩm

Đá khô có thể bảo quản được rất nhiều loại thực phẩm như : thực phẩm chín, thực phẩm tươi sống, kem, sữa chua, chè sen, các loại thuốc vacxin và dược phẩm y tế.Đá khô có nhiệt độ âm rất sâu ( -78,5ºC ) và khi thăng hoa sẽ sinh ra lượng khí CO2 rất lớn trung bình cứ 1 kg đá khô sinh ra 1000 lít khí CO2 khi thăng hoa ) với hai yếu tố này sẽ tạo môi trường có nhiệt độ âm sâu và không tồn tại vi khuẩn giúp thực phẩm có thể bảo quản dài ngày mà không bị hỏng. Với mỗi loại thực phẩm khác nhau mà có cách bảo quản riêng biệt, mời quý khách xem các bài biết hướng dẫn cách bảo quản bằng đá khô có từng loại thực phẩm của chúng tôi dưới đây :

Tháp Ly Đám Cưới

Đá khô tạo khói sử dụng trong đám cưới

Đá khô hay còn gọi là đá khói có đặc tính tạo khói trắng khi gặp nước vì vậy được sử dụng làm tháp ly trong tiệc cưới. Phong tục này bắt nguồn từ các nước phương Tây và có một số tên gọi khác như rót rượu tràn ly hay tháp rượu, … Vài năm trở lại đây đã du nhập vào Việt Nam và được các bạn trẻ rất ưa chuộng.Tháp ly được chia thành 2 loại chính là tháp xếp và tháp khuôn, mỗi tháp có những ưu và nhược điểm riêng, chúng tôi đã phân tích rất kỹ lưỡng tại đây, mời quý khách hàng tham khảo.Tháp ly cần sử dụng lượng đá rất ít, đối với trường hợp khách hàng cần sử dụng ngay trong ngày thì cần 2kg đá khô. Trong một số trường hợp quý khách cần mua trước hoặc vận chuyển đi xa thì cần 3kg đá khô cho thời gian chờ lên tới 24h.

Bảo Quản Thi Hài

Đá khô tạo khói dùng trong bảo quản thi hài

Trong một số trường hợp khi có tang gia mà chưa thể tổ chức an táng được ngay do chưa đến ngày tốt, hội làng hay do con cháu làm ăn xa chưa thể về kịp thì có thể bảo quản thi hài bằng đá khô. Một số trường hợp đặc biệt cần bảo quản thời gian dài lên tới hàng tuần thì đá khô vẫn có thể đảm bảo được.Lượng đá khô cần thiết để bảo quản thi hài cần phải phụ thuộc vào môi trường bên ngoài, thời tiết nóng cần khoảng 25-30kg/ngày, thời tiết mát mẻ chỉ cần khoảng 20-25kg/ngày. Trường hợp khách hàng cần bảo quản dài ngày cần chia thành từng đợt nhỏ để bảo quản.Bảo quản thi hài bằng đá khô cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau : Không để đá tiếp xúc trực tiếp với da, bảo quản tập trung vào phần ngực và bụng, không được bóc lớp báo bên ngoài viên đá.Đối với trường hợp bảo quản thi hài quý khách có thể liên hệ với chúng tôi 24/24.

Phục hồi vết lõm trên xe hơi

Đá khô tạo khói dùng để phục hồi vết lõm trên xe hơi

Một số trường hợp khi xe hơi hoặc máy giặt, tủ lạnh bị các vết móp méo nhẹ thì quý khách hàng có thể sử dụng đá khô để khắc phục tại nhà để giảm thiểu các chi phí sửa chữa tốn kém không cần thiết.

Đá Sợi Vệ Sinh Công Nghiệp

Đá sợi vệ inh công nghiệp

Đá sợi là một sản phẩm được sản xuất từ đá khô bằng cách ép đá khô trong các máy ép thủy lực thành dạng sợi có đường kính 3mm và có độ dài tùy biến. Đá sợi được sử dụng bằng cách bắn trực tiếp lên bề mặt vật cần làm sạch với vận tốc cựclớn, nhằm mục đích phá vỡ lớp chất bẩn bám trên bề mặt.Vệ sinh công nghiệp bằng đá sợi đang là phương pháp tiên tiến nhất hiện nay tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm như chi phí lớn và gây tiếng ồn trong quá trình vận hành.

Một số lưu ý khi sử dụng đá khô CO2

– Không tiếp xúc trực tiếp với đá khô

– Không mua dự trữ vì đá thăng hoa theo thời gian.

– Không bảo quản đá khô bằng bình kín.

– Tránh xa tầm tay trẻ em

– Không được ăn.

Tính chất của khí SF6 hay Sulfur hexafluoride rất đặc trưng với cấu tạo phân tử được tạo thành từ sự kết hợp 1 nguyên tử lưu huỳnh và 6 nguyên tử flo.

Khí này được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1900 trong phòng thí nghiệp của Faculte de Pharmacie de, Paris.
Vào năm 1937, Tổng công ty điện lực lần đầu tiên sử dụng khí SF6 làm vật liệu cách điện.

Khí SF6.

Tính chất và cấu tạo đặc trưng của khí SF6

Sau thế chiến thứ hai, khoảng giữa thế kỷ 20, những tính chất của khí SF6 được sử dụng phổ biến với ứng dụng làm vật liệu cách điện trong hệ thống điện tăng lên nhanh chóng.
Liên minh tập đoàn Chemical và Pennsalt là những ngành đầu tiên của Mỹ thương mại hóa sản phẩm khí này vào năm 1948.
Suốt năm 1960, việc sử dụng khí SF6 trong các thiết bị đóng ngắt mạch cao thế trở nên phổ biến. Vì nhu cầu tăng nên các nhà máy sản xuất tại Châu Âu và Châu Mỹ bắt đầu sản xuất khí SF6 với số lượng lớn.
Vào thời kỳ đầu khí SF6 chỉ được sử dụng cho mục đích cách điện trong hệ thống điện. Nhưng tính chất của khí SF6 về khả năng dập hồ quang tuyệt vời sớm được phát hiện sau đó. Từ đó, loại khí này bắt đầu được sử dụng trong máy cắt điện và trung gian dập hồ quang.
Biến áp đầu tiên cách điện bằng SF6 được tạo ra tại Pari năm 1966. Máy cắt SF6 trung thế được tạo ra lần đầu năm 1971. Và đây là những ứng dụng chính được phát triển mạnh ở thời điểm hiện nay.

Những ứng dụng quan trọng của khí SF6 được sử dụng nhiều nhất trong ngành công nghiệp năng lượng điện. Trong ngành này khí Sulfur Hexafluoride ( khí SF6) được sử dụng như một chất điện môi và là vật liệu cách điện trong nhiều năm trở lại đây.

Đặc tính vật lý nổi bật của khí Sf6

Sức mạnh điện môi gấp 2 lần so với không khí
Không độc không cháy và không ăn mòn
Ổn định về mặt hóa học và khó bị đánh thủng.
Phân tử SF6 cho khả năng dập hồ quang hiệu quả, giúp giảm hao mòn các tiếp điểm của thiết bị cũng như số lần bảo trì
Có khả năng truyền nhiệt tốt, giúp tản nhiệt làm giảm nhiệt độ cho thiết bị khi hoạt động.
Được bán tại nhiều nơi.

Ưu điểm của khí Sf6 trong các thiết bị đóng cắt mạch

Giúp giảm kích thước thiết bị
Giảm trọng lượng
Tăng độ tin cậy khi hoạt động
Lắp đặt dễ dàng
Vận hành dễ dàng
Dễ dàng và giảm số lần bảo trì.

Những ứng dụng quan trọng của khi SF6

Với những tính chất này những ứng dụng quan trọng của khí SF6 tập trung ở các ngành:

Sử dụng trong các máy cắt điện cao thế, truyền dẫn điện cao thế, thiết bị đóng cắt và chuyển mạch,
Khí cách điện cho trạm biến áp, đường dẫn truyền tải điện.
Sử dụng trong thiết bị Radar
Máy gia tốc hạt và máy phát điện
Khoảng 80% sản lượng, được sử dụng cho ứng dụng phổ biến của khí SF6 làm khí các điện trạm biến áp (GIS) và làm điện môi ngắt điện trong các máy cắt và trong thiết bị ngắt mạch, chuyển mạch.
Trong số 80% này, có khoảng 10% sử dụng cho các thiết bị đóng cắt mạch trung thế. Các ngành ngoài ngành điện, khí SF6 còn được sử dụng với chức năng bảo vệ và làm sạch Magie và nhôm nóng chảy, kiểm tra sự rò rỉ, khí đánh dấu trong các thí nghiệm, dùng làm nhiên liệu đẩy, trong các cửa sổ cách nhiệt, thiết bị giảm xóc, laser và sử dụng trong ngành công nghiệp điện tử như chất khí chống ăn mòn.
20% còn lại sử dụng cho các ngành khác.

Theo như thống kê gần đây nhất,hầu hết các công ty chuyên kinh doanh sản phẩm phòng cháy chữa cháy bán rất chạy 2 dạng bình chữa cháy dạng bột và bình chữa cháy CO2. Vậy thì 2 loại bình chữa cháy này có gì khác nhau và chất lượng cảu 2 loại bình là như thê nào? Trong bài viết dưới đây, DAGASCO sẽ đưa ra những đánh giá về 2 loại bình này để làm rõ vấn đề, giúp quý khách hàng có sự lựa chọn tốt nhất về sản phẩm bình chữa cháy mà bạn đang có nhu cầu mua.

I. Cấu tạo,công dụng và nguyên lý chữa cháy của bình chữa cháy bột và bình chữa cháy CO2

Cấu tạo của bình chữa cháy

1. Bình chữa cháy Bột

Cấu tạo của bình chữa cháy dạng bột

– Khối lượng chất chữa cháy trong bình bột chữa cháy MFZ4 BC là 4kg.
– Trên thân bình có nhãn ghi đặc điểm của bình, cách sử dụng, sử dụng được với đám cháy nào
– Bình MFZ4 là bình chữa cháy dạng bột, thân bình được làm bằng thép đúc, hình trụ truyền thống và bên ngoài được sơn màu đỏ.
– Loa phun của bình bột MFZ4 được làm bằng cao su, hoặc nhựa cứng và được nối với bộ van của bình qua một ống thép cứng hoặc ống xifong mềm.
– Cụm van trên bình chữa cháy MFZ4 BC có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều, hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách. Tại đây có chốt hãm kẹp chì bảo đảm an toàn cho bình.

Công dụng của bình chữa cháy dạng bột

Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Ví dụ bình chữa cháy ký hiệu ABC có thể dùng để chữa cháy hầu hết các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí dễ cháy… Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh

Nguyên lý chữa cháy của bình chữa cháy dạng bột

Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.

2. Bình chữa cháy CO2

Cấu tạo của bình chữa cháy Co2

Bình được làm bằng thép đúc, có dạng hình trụ đứng, thường hay được sơn màu đỏ. Trên bình luôn gắn mác nhà sản xuất và các thông số kỹ thuật, cách sử dụng bình chữa cháy.
Phía trên miệng bình gắn một cụm van xả làm bằng hợp kim đồng có cấu tạo kiểu van vặn 1 chiều (bình của Ba Lan, Nga…), hay kiểu van lò xo nén 1 chiều thường đóng, có cò bóp phía trên, cò bóp cũng đồng thời là tay xách (bình của Nhật bản, trung quốc…). Tại đây có chốt hãm kẹp chì bảo đảm chất lượng bình.
Ở trên cụm van có một van an toàn, van làm việc khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định van sẽ xả khí ra ngoài đảm bảo an toàn.
Loa phun thường làm bằng nhựa cứng gắn với khớp nối bộ van qua ống thép cứng hoặc ống xifong mềm. Trong bình chữa cháy có khí CO2 được nén chặt với áp suất cao.

Công dụng của bình chữa cháy Co2

Bình chữa cháy loại xách tay dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm.
Không dùng đioxit cacbon để dập các đám cháy than hay kim loại nóng đỏ

Nguyên lý chữa cháy của bình chữa cháy Co2

Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới – 78,90C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.

II. So sánh bình chữa cháy bột và bình chữa cháy CO2

Điểm giống nhau giữa 2 bình chữa cháy

– Thiết bị phòng cháy chữa cháy được dùng để dập tắt hoặc kiểm soát các đám cháy nhỏ, trong các tình huống khẩn cấp.

– Hiệu quả cao chữa cháy tại chỗ. (VD: địa điểm không có lối thoát hiểm, khói, nguy cơ phát nổ,..).

– Cách thức chữa cháy: Đều sử dụng nguyên lý chữa cháy chung là dùng khí CO2 làm loãng không khí đang cháy, khiến cho đám cháy nhỏ dần và tắt hẳn.

– Chất chữa cháy không độc, vô hại đối với người, gia súc và môi trường xung quanh.

– Nhiệt độ bảo quản chung của 2 bình dạng bột và CO2 đều từ (-10) – (+50) độ C.

– Cấu tạo chung gồm 3 phần: thân bình màu đỏ, van áp suất trên miệng bình và loa phun.

Điểm khác nhau giữa 2 loại bình chữa cháy

BÌNH BỘT MFZBÌNH KHÍ CO2
Chất chữa cháy Bột màu trắng, khô, NaHCO3 tỉ lệ trên 80%Khí CO2 nén lỏng ở nhiệt độ cực thấp.
Cấu tạo ( cùng thể tích )Vỏ bình mỏng, áp suất vừa, khối lượng nhẹ.Vỏ bình rất dày, áp suất nén cao, khối lượng lớn.
Nguyên lý hoạt độngTác dụng cộng với đám cháy, sinh khí CO2, kìm hãm nguồn cấp ngọn lửa.Tác dụng trừ đám cháy, trực tiếp khí CO2. Làm loãng nồng độ Oxy, giảm nhiệt mạnh đám cháy.
Khả năng chữa cháyCác đám cháy: A, B, C, D, KCác đám cháy: A, D, C,
Tác dụng với môi trườngCó, để lại bột NaHCO3Không ( rất ít, chất khí sẽ tan ngay sau khi sử dụng )
Tác dụng với ngườiÍt gây nguy hiểm nhiềuCực nguy hiểm ( bỏng lạnh, nhiệt độ có thể xuống: -79 độ C )

Nên sử dụng bình chữa cháy dạng bột hay bình chữa cháy dạng CO2

Bình chữa cháy dạng bột
Bình chữa cháy dạng CO2

Câu trả lời cho câu hỏi này là sẽ tùy vào trường hợp để lựa chọn loại bình chữa cháy thích hợp nhất vì mỗi loại bình chữa cháy đều có những công dụng, ưu điểm, nhược điểm khác nhau.

Bình chữa cháy dạng bột

Ưu điểm
– Chúng có thể được sử dụng trên nhiều loại khác nhau của lửa.
– Loại bình chữa sở hữu khả năng dập tắt đám cháy nhanh chóng.
– Khi so sánh độ hiệu quả với các bình cứu hỏa cùng kích cỡ, bình chữa cháy bột tỏ ra vượt trội hơn.
– Giá thành thấp nhưng vẫn mang lại cho bạn một tỷ lệ giá hiệu suất tuyệt vời.
– Thiết bị này có thể cung cấp phòng cháy chữa cháy cho những khu vực rộng lớn.
– Bình chữa cháy bột khô được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
– Do tính linh hoạt của nó, chúng là sự lựa chọn an toàn của bạn trước các hiểm họa về cháy nổ.

Nhược điểm

– Do việc để lại dư lượng sau khi sử dụng, bạn có thể phải dọn dẹp lượng bột đã được lan rộng sau khi dập tắt các đám cháy.
– Các bụi bột có thể ảnh hưởng đến thiết bị nhạy cảm như máy tính, các thiết bị điện…
– Khi sử dụng bình chữa cháy  này, có thể xảy ra khả năng tầm nhìn không gian xung quanh bạn được giảm xuống gần như bằng không. Vì vây, hãy chắc chắn có một lối thoát ra ngoài trước khi sử dụng!
– Các bụi bột có thể làm bạn gần như không thể thở trong không gian kín.
– Nếu không được bảo dưỡng hoặc không chăm sóc đúng cách, các hóa chất trong bình có thể lắng xuống và khô lại. Điều này là bình chữa của bạn không hoạt động được hoặc hoạt động không mang lại hiệu quả như mong muốn.

Bình chữa cháy dạng CO2

Ưu điểm:
– Thao tác sử dụng đơn giản, hoạt động linh hoạt dễ vận hành.
– Dễ dàng cho việc vệ sinh, di chuyển và bảo trì.
– Giá thành rẻ;
– Chữa cháy hiệu quả với các đám cháy nhỏ, mới phát sinh…
– Không làm hư hại các thiết bị sau khi chữa cháy xong.

Nhược điểm:

– Chữa cháy kém hiệu quả ở khu vực trống trải, có gió.
– Trọng lượng bình từ 8kg trở lên khó vận hành đối với phụ nữ, trẻ nhỏ và người cao tuổi.

Mô tả

Tên gọi: Khí Heli, Khí Helium
Công thức hóa học: He
Khối lượng nguyên tử: 4.00260 g.mol -1
Tỉ trọng: 0,178 * 10 -3 g.cm -3 ở 20 ° C
Độ nóng chảy: – 272,2 (26 atm) ° C
Điểm sôi: – 268,9 ° C
Đồng vị: 2
Phát hiện: Sir Ramsey năm 1895

Tính chất khí Helium – khí Heli

  • Khí Heli – Helium là loại khí không màu,  không mùi và không độc.
  • Nó ít tan trong nước hơn bất kỳ khí khác. Đó là yếu tố ít phản ứng hơn và không cơ bản tạo thành các hợp chất hóa học.
  • Mật độ và độ nhớt của heli hơi thấp. Độ dẫn nhiệt và hàm lượng caloric đặc biệt cao.
  • Khí Heli – Helium có thể được hoá lỏng, nhưng nhiệt độ ngưng tụ của nó là thấp nhất trong số tất cả các chất đã biết.

Các ứng dụng của khí Hêli – Khí Helium

  • Helium có nhiều tính chất độc đáo: điểm sôi thấp, mật độ thấp, độ tan thấp, tính dẫn nhiệt cao và tính trơ.  Do đó nó được sử dụng cho bất kỳ ứng dụng nào có thể phù hợp các tính chất này.
  • Khí Heli – Helium là khí đầu tiên được sử dụng để bơm khí cầu và khí cụ.
  • Ứng dụng này được áp dụng trong nghiên cứu độ cao và khí cầu khí tượng. Việc sử dụng chính helium là một loại khí bảo vệ trơ trong hàn tự động.
  • Tiềm năng lớn nhất của nó được tìm thấy trong các ứng dụng ở nhiệt độ rất thấp. Helium là bộ làm mát duy nhất có khả năng đạt được nhiệt độ thấp hơn 15K (-434ºF).
  • Ứng dụng chính của nhiệt độ cực thấp là trong sự phát triển của tính trạng siêu dẫn, trong đó điện trở gần bằng không. Các ứng dụng khác là sử dụng nó như khí nén trong nhiên liệu lỏng cho các loại tên lửa, hỗn hợp heli – oxy cho thợ lặn.
  • Khí Heli – Helium làm chất lỏng hoạt động trong các lò phản ứng hạt nhân làm nguội bởi khí và như chất dẫn khí trong phân tích hóa học bằng sắc ký khí.
  • Khí Heli được sử dụng trong sản xuất ổ cứng máy tính

Khí Helium – Khí Heli trong môi trường

  • Helium là nguyên tố dồi dào thứ hai trong vũ trụ đã biết, sau hydro. Khí Heli chiếm 23% trong tổng số vật chất được đo bằng khối lượng.
  • Helium được hình thành trong Trái đất bởi sự phân rã phóng xạ tự nhiên của các nguyên tố nặng hơn. Hầu hết helium này di chuyển xuống bề mặt và đi vào bầu khí quyển.
  • Sẽ là hợp lý khi nghĩ rằng nồng độ heli trong khí quyển cao hơn mức có thể (5,25 phần triệu ở mực nước biển).
  • Các khí tự nhiên có hàm lượng heli cao hơn khí quyển. Helium là thành phần dồi dào thứ 71 trong vỏ trái đất, nơi nó được tìm thấy trong 8 phần tỷ (10 9 ).

Ảnh hưởng sức khoẻ của khí heli

  • Chất này có thể hấp thụ vào cơ thể bằng cách hít phải.
  • Hít phải: Cao giọng, chóng mặt, mờ, đau đầu,  nghẹt thở. Nguy cơ hao hụt khí này có thể gây nghẹt thở bằng cách làm giảm hàm lượng oxy trong không khí. Kiểm tra lượng oxy trước khi vào khu vực.
  • Da: tiếp xúc với helium lỏng: tê cóng.
  • Mắt: khi tiếp xúc với helium lỏng: tê cóng.
  • Khí Hêli trung tính ở điều kiện tiêu chuẩn không độc, không có vai trò sinh học và được tìm thấy trong các vết tích trong máu người.